
1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan trong tháng 10/2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 44,29 tỷ USD, tăng 9% so với tháng 9 năm 2018. Trong đó xuất khẩu đạt 22,53 tỷ USD, tăng 6,7% so với tháng trước (tương ứng tăng 1,41 tỷ USD); nhập khẩu đạt 21,76 tỷ USD, tăng 11,5% (tương ứng tăng 2,25 tỷ USD).
Tính đến hết tháng 10/2018 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 396,85 tỷ USD, tăng 13,8% (tương ứng tăng 48,12 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 202,03 tỷ USD, tăng 15,2% và nhập khẩu đạt 194,82 tỷ USD, tăng 12,4%.
Cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 10/2018 thặng dư 0,77 tỷ USD. Kết quả thực hiện này đã đưa mức xuất siêu của Việt Nam trong 10 tháng/2018 lên con số kỷ lục 7,21 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Kim ngạch, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 10 tháng, giai đoạn 2011-2018
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng 10/2018 đạt 29,37 tỷ USD, tăng 7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 10 tháng/2018 đạt 259,79 tỷ USD, tăng 13,7%, tương ứng tăng 31,3 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2017.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 16,15 tỷ USD, tăng 4,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 10 tháng/2018 lên 142,8 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước. Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 10/2018 đạt 13,22 tỷ USD, tăng 10% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 10 tháng/2018 đạt 116,99 tỷ USD, tăng 12,3% so với 10 tháng/2017.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 10/2018 có mức thặng dư trị giá 2,92 tỷ USD, đưa mức thặng dư thương mại của khối này trong 10 tháng/2018 lên mức 25,81 tỷ USD.
- Thị trường xuất nhập khẩu
Kết thúc tháng 10/2018, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với các châu lục đều tăng so với cùng kỳ năm 2017, trong đó tăng mạnh nhất là Châu Đại dương (tăng 18,9%) tiếp theo là Châu Mỹ (tăng 14,8%).
Tổng trị giá trao đổi hàng hóa của Việt Nam với châu Á trong 10 tháng/2018 đạt 264,9 tỷ USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2017 và là châu lục chiếm tỷ trọng cao nhất (66,8%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước.
Tiếp theo là xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các nước thuộc châu Mỹ đạt kim ngạch 65,12 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm trước; với châu Âu đạt 53,08 tỷ USD, tăng 11%; châu Đại Dương đạt 7,68 tỷ USD, tăng 18,9%; châu Phi đạt 6,08 tỷ USD, tăng 3,1%.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn 10 tháng/2018
Thị trường | Xuất khẩu | Nhập khẩu | ||||
Kim ngạch (Tỷ USD) |
So với năm 2017 (%) | Tỷ trọng (%) | Kim ngạch (Tỷ USD) |
So với năm 2017 (%) | Tỷ trọng (%) | |
Châu Á | 108,69 | 19,9 | 53,8 | 156,20 | 10,6 | 80,2 |
– ASEAN | 20,48 | 14,4 | 10,1 | 26,13 | 13,6 | 13,4 |
– Trung Quốc | 33,48 | 26,8 | 16,6 | 53,39 | 13,4 | 27,4 |
– Nhật Bản | 15,48 | 11,9 | 7,7 | 15,69 | 15,8 | 8,1 |
– Hàn Quốc | 15,23 | 25,4 | 7,5 | 39,22 | 2,0 | 20,1 |
Châu Âu | 38,56 | 8,3 | 19,1 | 14,52 | 18,8 | 7,5 |
– EU(28) | 34,81 | 9,8 | 17,2 | 11,29 | 13,2 | 5,8 |
Châu Đại Dương | 4,06 | 21,8 | 2,0 | 3,62 | 15,8 | 1,9 |
Châu Mỹ | 48,24 | 11,1 | 23,9 | 16,88 | 27,2 | 8,7 |
– Hoa Kỳ | 39,42 | 14,2 | 19,5 | 10,65 | 38,1 | 5,5 |
Châu Phi | 2,47 | 6,5 | 1,2 | 3,61 | 0,8 | 1,9 |
Tổng | 202,03 | 15,2 | 100,0 | 194,82 | 12,4 | 100,0 |
- Xuất khẩu hàng hóa
Trị giá xuất khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đạt 22,53 tỷ USD, tăng 6,7% so với tháng trước, tương ứng tăng 1,41 tỷ USD về số tuyệt đối.
Hầu hết các nhóm hàng trong tháng 10/2018 đều tăng so với tháng trước, trong đó tăng mạnh nhất là các nhóm hàng: giày dép các loại tăng 213 triệu USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 198 triệu USD; phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 173 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 157 triệu USD;.
Trong 10 tháng đầu năm 2018, trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 202,03 tỷ USD, tăng 15,2%, tương ứng tăng 26,67 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, 7 nhóm hàng tăng trưởng mạnh là: điện thoại các loại và linh kiện tăng 4,65 tỷ USD, hàng dệt may tăng 3,68 tỷ USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 3,33 tỷ USD; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 3,12 tỷ USD, sắt thép các loại tăng 1,33 tỷ USD, máy ảnh máy quay phim và linh kiện tăng 1,34 tỷ USD, giày dép các loại tăng 1,28 tỷ USD.
Biểu đồ 2: 10 nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng về trị giá lớn nhất về trị giá trong 10 tháng/2018
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện:
Trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 10 đạt 4,75 tỷ USD, giảm 6,7% so với tháng trước. Tính từ đầu năm đến hết tháng 10/2018, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước đạt 41,44 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng/ năm 2018, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 11,3 tỷ USD, tăng 9,5%; xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt trị giá 7,22 tỷ USD tăng 83,2%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 4,73 tỷ USD, tăng 46,8%; sang thị trường Hàn Quốc đạt 3,78 tỷ USD, tăng 15,4%… so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,73 tỷ USD, tăng nhẹ 1,2% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng/2018 lên 25,17 tỷ USD, tăng 17,1%.
Tính đến hết tháng 10/2018, Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 11,45 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước, và chiếm 45,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 3,4 tỷ USD, tăng 11,3%; thị trường Nhật Bản là 3,13 tỷ USD, tăng 24,7%;…
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 10 đạt 2,84 tỷ USD, tăng 7,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đầu năm đạt 24,42 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng/2018, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc dẫn đầu với trị giá đạt 6,9 tỷ USD, tăng 28,1%; xuất khẩu sang EU (28 nước) đạt 4,57 tỷ USD, tăng 20,8%; sang Hoa Kỳ đạt trị giá 2,38 tỷ USD giảm 15,6%; sang Hàn Quốc đạt trị giá 2,13 tỷ USD, tăng 46,4% so với cùng thời gian năm trước…
Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,41 tỷ USD, tăng 11,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng tính từ đẩu năm đạt 15,03 tỷ USD, tăng 1,75% so với cùng kỳ năm 2017.
Tính đến hết tháng 10/2018, xuất khẩu nhóm hàng nông sản sang Trung Quốc đạt 5,32 tỷ USD, giảm 1, 2%; sang EU (28 nước) đạt 2,28 tỷ USD, giảm 7,6%; sang Hoa Kỳ đạt 1,64 tỷ USD giảm 4,1%; sang Indonexia đạt 531 triệu USD, tăng 6,8 lần so với cùng kỳ năm 2017…
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 10/2018 đạt 1,5 tỷ USD, tăng 11,7% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 10 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 13,67 tỷ USD, tăng 29,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 10 tháng từ đầu năm 2018 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 2,71 tỷ USD, tăng 34,9%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 1,85 tỷ USD, tăng 23,6%; Ấn Độ với 1,59 tỷ USD, tăng gấp 5,9 lần; Nhật Bản với 1,52 tỷ USD tăng 7,6% so với cùng thời gian năm 2017…
Giày dép các loại: xuất khẩu giầy dép các loại trong tháng 10/2018 đạt 1,38 tỷ USD, tăng 18,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 10 tháng/2018 đạt 13,12 tỷ USD, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng/2018 sang các thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 4,76 tỷ USD, tăng 14,3%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 3,78 tỷ USD, tăng nhẹ 1,8%; sang thị trường Trung Quốc đạt trị giá 1,2 tỷ USD, tăng 28,9%; sang thị trường Nhật Bản đạt 773 triệu USD, tăng 6,9% so với cùng thời gian năm 2017…
Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu trong tháng là 879 triệu USD, tăng 13% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đầu năm nay đạt 7,24 tỷ USD, tăng 6,2% so với cùng thời gian năm 2017.
Hàng thủy sản trong 10 tháng tính từ đầu năm 2018 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Hoa Kỳ: 1,32 tỷ USD; tăng 12,1%; EU (28 nước) với 1,25 tỷ USD, tăng 4,1%; Nhật Bản: 1,13 triệu USD, tăng 5,9%; Trung Quốc: 824 triệu USD, giảm 9,1%… so với một năm trước đó.
Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 845 triệu USD, tăng 18,2% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 10 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 7,22 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong 10 tháng/2018 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 3,12 tỷ USD, tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước; sang Nhật Bản với 931 triệu USD, tăng 9,5%; sang Trung Quốc với 915 triệu USD, tăng 5,3%; …
Phương tiện vận tải và phụ tùng: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 742 triệu USD, tăng 30,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng/2018 đạt 6,64 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 10 tháng đầu năm gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 2,03 tỷ USD, tăng 15%; sang Hoa Kỳ đạt 1,07 triệu USD, tăng 10%; sang Singapore đạt trị giá 361 triệu USD, tăng 70,9%; sang Thái Lan đạt 314 triệu USD, tăng 14,5%; so với cùng thời gian năm trước…
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện: trị giá xuất khẩu trong tháng là 643 triệu USD, tăng 5,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đầu năm nay đạt 4,14 tỷ USD, tăng 48,1% so với cùng thời gian năm trước.
Trong 10 tháng tính từ đầu năm, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Trung Quốc với 2,18 tỷ USD, tăng 51,4%; Hồng Kông: 1 tỷ USD; tăng 28,3%; Hàn Quốc: 291 triệu USD, tăng gấp 2,5 lần so với một năm trước đó.
Sắt thép các loại: lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 10 đạt 654 nghìn tấn, với trị giá đạt 453 triệu USD, tăng 13,6 về lượng và tăng 11,2% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 10 tháng từ đầu năm 2018 đạt 5,24 triệu tấn, trị giá 3,84 tỷ USD, tăng 38,4% về lượng và tăng 53,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Tính đến hết tháng 10/2018 sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Campuchia là 1,1 triệu tấn, tăng 52,3%; Hoa Kỳ: 815 nghìn tấn, tăng 93,6%; In-đô-nê-xi-a: 527 nghìn tấn, tăng 9,3%; Ma-lai-xi-a: 526 nghìn tấn, tăng 72,6%; EU (28 nước): 446 nghìn tấn, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm trước.
- Hàng hóa nhập khẩu
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 10/2018 là 21,76 tỷ USD, tăng 11,5% về số tương đối và tăng 2,25 tỷ USD về số tuyệt đối.
Trong tháng 10/2018, có tới 42/53 nhóm hàng nhập khẩu chính tăng so với tháng trước. Trong đó, tăng mạnh ở các nhóm hàng như: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 342 triệu USD, máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 275 triệu USD, vải các loại tăng 151 triệu USD, chất dẻo nguyên liệu tăng 116 triệu USD…
Tính đến hết tháng 10/2018, nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 194,82 tỷ USD, tăng 12,4% so với năm trước. Các mặt hàng tăng chủ yếu là : máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 4,13 tỷ USD, kim loại thường tăng 1,44 tỷ USD, vải các loại tăng 1,3 tỷ USD, chất dẻo nguyên liệu tăng 1,25 tỷ USD…so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 3: 10 nhóm hàng nhập khẩu đạt mức tăng về trị giá lớn nhất trong 10 tháng/2018
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: kim ngạch trong tháng 10 là 3,88 tỷ USD, tăng 9,7% so với tháng 9, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm này trong 10 tháng đầu năm 2018 đạt 34,69 tỷ USD tăng 13,5% so với cùng kỳ năm trước. Với quy mô nhập khẩu này, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện vẫn duy trì ngôi vị dẫn đầu được xác lập kể từ năm 2017.
Các thị trường cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 10 tháng qua chủ yếu gồm: thị trường Hàn Quốc với kim ngạch 14,29 tỷ USD, tăng 14,2% so với năm trước, đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với 6,26 tỷ USD, tăng 9,6%; tiếp theo là thị trường Nhật Bản với 3,39 tỷ USD, tăng 38,9%…
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng 10/2018 đạt 3,05 tỷ USD, tăng 9,9% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu của nhóm hàng này trong 10 tháng/2018 đạt 27,61 tỷ USD giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 10 tháng qua có xuất xứ từ: Trung Quốc đạt 9,74 tỷ USD, tăng 8,2%; từ Hàn Quốc đạt 5,07 tỷ USD, giảm 31,6% và từ Nhật Bản đạt 3,66 tỷ USD, tăng 3,4%… so với cùng kỳ năm 2017.
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,68 tỷ USD, giảm 1,4% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 10/2018 trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt gần 12,68 tỷ USD giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2017.
Hàn Quốc và Trung Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện trong 10 tháng/2018 cho Việt Nam với trị giá chiếm 93,3% trị giá nhập khẩu của mặt hàng này của cả nước, trong đó: từ Trung Quốc là 6,94 tỷ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 4,89 tỷ USD, giảm 1,4%; …
Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo: trong tháng 10/2018, nhập khẩu hai nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo đạt gần 1,4 tỷ USD, tăng 13,3% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này trong 10 tháng đạt 12,33 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ các quốc gia: Hàn Quốc đạt 2,86 tỷ USD tăng 12,2%; Trung Quốc đạt 2,61 tỷ USD tăng 13,5% ; Đài Loan đạt 1,27 tỷ USD tăng 19,9%… so với 10 tháng/2017.
Vải các loại: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 10 đạt 1,15 tỷ USD, tăng 15% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng từ đầu năm 2018 đạt 10,56 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước.
Vải nhập khẩu của Việt Nam trong 10 tháng/2018 chủ yếu từ thị trường Trung Quốc với 5,87 tỷ USD, tăng 18,7% so với cùng thời gian năm trước; Hàn Quốc với 1,77 tỷ USD, tăng 7,5%; từ Đài Loan với 1,36 tỷ USD, tăng 3,6%; Nhật Bản với 607 triệu USD tăng 13,4% …
Sắt thép các loại: trong tháng nhập khẩu nhóm hàng này là 1,13 triệu tấn, trị giá đạt 853 triệu USD, tăng 8,1% về lượng và tăng 8,2% về trị giá. Trong 10 tháng/2018, lượng nhập khẩu sắt thép các loại đạt 11,46 triệu tấn, trị giá 8,36 tỷ USD, giảm 9,9% về lượng nhưng tăng 10,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Trong 10 tháng/2018, Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung cấp sắt thép các loại lớn nhất vào Việt Nam với hơn 5,3 triệu tấn, trị giá gần 3,83 tỷ USD, giảm 13,1% về lượng, nhưng tăng 9,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 là Nhật Bản với 1,86 triệu tấn, trị giá 1,32 tỷ USD, tăng 0,4% về lượng và tăng 16,7% về trị giá; đứng thứ ba là Hàn Quốc với 1,45 triệu tấn, trị giá đạt 1,2 tỷ USD tăng 2,5% về lượng và tăng 19,5% về trị giá…
Hóa chất và sản phẩm từ hóa chất: nhập khẩu hai nhóm hàng này trong tháng 10/2018 có trị giá 947 triệu USD, tăng 18,6% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu hai nhóm hàng này 10 tháng/2018 đạt 8,38 tỷ USD, tăng 18,7% so với cùng kỳ năm trước.
Hóa chất và sản phẩm trong 10 tháng tính từ đầu năm 2018 nhập khẩu về Việt Nam có xuất xứ từ Trung Quốc với 2,43 tỷ USD, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm 2017; xuất xứ từ Đài Loan với gần 980 triệu USD, tăng 29,8%; xuất xứ từ Hàn Quốc với 910 triệu USD, tăng 13,3%…
Xăng dầu các loại: lượng nhập khẩu trong tháng 10/2018 đạt 664 nghìn tấn, trị giá 489 triệu USD, giảm 5,2% về lượng và giảm 2,6% về trị giá so với tháng trước, đưa tổng lượng nhập khẩu xăng dầu các loại trong 10 tháng/2018 đạt 9,98 triệu tấn, trị giá 6,75 tỷ USD, giảm 5,5% về lượng và tăng 19,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Xăng dầu các loại được nhập khẩu về Việt Nam trong 10 tháng/2018 chủ yếu có xuất xứ từ Ma-lai-xi-a với 2,87 triệu tấn, tăng 33,9%; Hàn Quốc với 2,33 triệu tấn, giảm 4,3%; Singapore với 2,21 triệu tấn, giảm 40,5%; Trung Quốc: 1,23 triệu tấn, tăng 49,7%; Thái Lan: 1,13 triệu tấn, giảm 18,6%… so với 10 tháng/2017.
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giày: nhập khẩu trong tháng đạt trị giá 524 triệu USD, tăng 11,3% so với tháng trước, qua đó đưa trị giá nhập khẩu trong 10 tháng đầu năm đạt 4,79 tỷ USD, tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng từ đầu năm 2018, doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với 1,83 tỷ USD, tăng 7,2%; xuất xứ từ Hàn Quốc với 644 triệu USD, tăng nhẹ 2,5%; xuất xứ Đài Loan với 376 triệu USD, giảm 9,5% so với cùng kỳ năm 2017…
TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 10 VÀ 10 THÁNG/2018 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Bài viết tham khảo nguồn: Tổng cục hải quan.